TẠP CHÍ MỚI ĐĂNG | 11(132).2018, Quyển 1
Tác giả: , Cao Thanh Vũ
Mã số: B2018-094 | Trang: 1-5 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFĐể thấy được sự ảnh hưởng của tỷ lệ Nước/Xi măng (N/X) đến giá trị mô đun đàn hồi của bê tông, khi sử dụng hai loại nước là nước biển và nước ngọt tại thành phố Nha Trang để sản xuất bê tông; việc nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ N/X đến sự phát triển mô đun đàn hồi của bê tông theo thời gian được tiến hành để làm rõ mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng muối trong nước biển và tỷ lệ N/X ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển mô đun đàn hồi của bê tông. Cụ thể mô đun đàn hồi của bê tông sử dụng nước biển (cấp phối CP2) phát triển rất nhanh trong thời gian đầu (từ 3- 14 ngày), sau đó phát triển chậm dần so với sự phát triển mô đun đàn hồi của bê tông sử dụng nước máy (cấp phối CP1). Mô đun đàn hồi của bê tông CP1 liên tục phát triển theo thời gian, không bị suy thoái và với tỷ lệ N/X = 0,45 đạt giá trị cao nhất E = 29,42x104 daN/cm2.
Tác giả: Chu Tiến Dũng,
Mã số: B2018-274 | Trang: 6-11 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFTrong bài báo này, chúng tôi đánh giá hiệu năng bảo mật của mạng vô tuyến chuyển tiếp trong điều kiện phần cứng của các nút chuyển tiếp không lý tưởng. Mô hình mạng bao gồm một nút nguồn, một nút đích và nhiều nút chuyển tiếp. Quá trình truyền thông tin từ nút nguồn đến nút đích được sự giúp đỡ của các nút chuyển tiếp và nghe lén bởi một nút nghe lén. Để đánh giá hiệu năng bảo mật của hệ thống, chúng tôi phân tích biểu thức tính chính xác dạng đóng và biểu thức xấp xỉ cho xác suất dừng bảo mật hệ thống cho hai giao thức chuyển tiếp, đó là ngẫu nhiên và chuyển tiếp (Randomize and Forward – RF) và giải mã và chuyển tiếp (Decode and Forward – DF) trên kênh truyền fading Rayleigh. Các kết quả phân tích được kiểm chứng bởi mô phỏng Monte-Carlo và chỉ ra ảnh hưởng của phần cứng không hoàn hảo lên hiệu năng bảo mật của hệ thống chuyển tiếp đa chặng.
Tác giả: , ,
Mã số: JST-UD2018-295 | Trang: 12-17 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFBài báo phân tích phân bố nhiệt độ cháy và NOx dựa trên mô phỏng phân bố thành phần hỗn hợp khi phun nhiên liệu hòa trộn trước và khi phun riêng rẽ trên động cơ đánh lửa cưỡng bức chạy bằng biogas được làm giàu bởi hydrogen. Kết quả cho thấy với cùng thành phần nhiên liệu và chế độ vận hành của động cơ, phun hỗn hợp biogas-hydrogen thì thành phần hỗn hợp cuối quá trình nén đồng đều hơn phun nhiên liệu riêng rẽ. Cùng phương thức cung cấp và thành phần nhiên liệu thì mức chênh lệch nồng độ nhiên liệu trên mặt cắt ngang càng rộng khi tốc độ động cơ càng cao. Khi tăng hàm lượng hydrogen thì nhiệt độ cực đại của quá trình cháy và nồng độ NOx đều tăng. Khi phun hỗn hợp nhiên liệu hòa trộn trước thì nhiệt độ cực đại nằm gần thành xi lanh theo phương x còn nồng độ NOx cực đại nằm gần thành xi lanh theo phương z. Khi phun riêng rẽ thì vùng nhiệt độ cực đại hướng về xú páp thải còn vùng NOx cực đại hướng về xú páp nạp.
Tác giả:
Mã số: B2018-091 | Trang: 18-21 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFMáy điện trong nhiều hệ truyền động điện và hệ thống điện gió khác nhau thường được kết nối với lưới điện thông qua bộ biến đổi nguồn áp, được cấu tạo từ hai bộ biến đổi thành phần phía máy điện và phía lưới điện nối kề nhau (back-to-back) qua kết nối một chiều (dc-link). Trong đó điện áp một chiều được điều khiển thông qua bộ biến đổi phía lưới điện. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu lựa chọn cấu trúc và thông số của bộ điều khiển kiểu tích phân-tỷ lệ có khắc phục hiện tượng bão hòa tích phân để điều khiển điện áp một chiều của bộ biến đổi nguồn áp. Quá trình phân tích, xây dựng sơ đồ điều khiển được thực hiện trong trường hợp bộ biến đổi được kết nối với lưới điện qua bộ lọc kiểu LCL. Kết quả mô phỏng và thí nghiệm cho thấy đáp ứng điện áp tốt xác nhận hoạt động của bộ điều khiển.
Tác giả:
Mã số: JST-UD2018-326 | Trang: 22-25 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFBài báo giới thiệu một phương pháp đo áp suất màng dầu bôi trơn ổ đầu to thanh truyền trong thiết bị thực nghiệm. Thanh truyền được chế tạo bằng vật liệu quang đàn hồi và chịu tải mô phỏng như trong động cơ. Một cảm biến áp suất XCQ-062 BARA được lắp trên một bạc và tại tiết diện giữa theo phương chiều dài. Bạc này được lắp với trục khuỷu và quay cùng trục khuỷu. Bạc và trục khuỷu tạo thành trục của ổ đầu to thanh truyền. Bạc mang cảm biến có thể xoay từng góc 15 độ để đo áp suất màng dầu tại 24 vị trí khác nhau của chu vi ổ và theo góc quay của trục khuỷu. Một đĩa lỗ gồm 24 lỗ để xác định chính xác các vị của cảm biến. Kết quả thực nghiệm đo cho thấy, áp suất màng dầu tương thích với sơ đồ tải.
Tác giả: , ,
Mã số: JST-UD2018-337 | Trang: 26-30 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFLưới điện phân phối cấu trúc mạch vòng kín – vận hành hở ngày càng được phát triển nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho các phụ tải. Để tính toán độ tin cậy của dạng lưới phân phối mạch vòng, bài báo đề xuất sử dụng phương pháp trạng thái kết hợp với phân tích ảnh hưởng hỏng hóc của các phần tử đến phụ tải. Mỗi trạng thái của phần tử sẽ tương ứng với một trạng thái cấp điện của phụ tải (có điện hoặc mất điện), và việc phân loại các trạng thái này được thực hiện thông qua phân tích các đường nối từ nguồn đến phụ tải. Bằng cách hợp nhất các trạng thái sẽ tính được các thông số trạng thái cung cấp điện của các phụ tải. Từ đó tính được các chỉ tiêu độ tin cậy lưới phân phối theo tiêu chuẩn IEEE1366. Trên cơ sở thuật toán đề xuất, bài báo trình bày kết quả tính toán minh họa cho một sơ đồ lưới phân phối mạch vòng 15 phụ tải, 2 nguồn cung cấp bằng chương trình tính toán Matlab.
Tác giả: , Lieou Kiến Chính, Lê Đức Vĩnh
Mã số: B2018-215 | Trang: 31-35 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFChế độ sóng khu vực bờ biển cửa Đại-Hội An được phân tích dựa trên kết quả mô phỏng sóng bằng mô hình toán cho toàn bộ biển Đông và cho khu vực bờ biển cửa Đại trong thời gian 8 năm. Kết quả mô phỏng được hiệu chỉnh và kiểm nghiệm với số liệu sóng dự báo của NOAA và số liệu sóng thực đo.
Từ kết quả phân tích sóng cho thấy khu vực cửa Đại sóng có 2 mùa rõ rệt. Mùa gió Đông Bắc sóng chủ đạo có hướng ĐĐB và ĐB, đây cũng là mùa có chiều cao sóng lớn lên đến 4,7 m và gây xói lở nghiệm trọng cho đường bờ phía Bắc cửa Đại. Trong mùa gió Tây Nam, sóng có hướng chủ đạo ĐĐN và có chiều cao sóng nhỏ hơn, chiều cao sóng cực đại chỉ có 2 m. Đây cũng là mùa để bùn cát ra cửa Đại theo dòng chảy ven bờ đưa lên bồi đáp đường bờ phía Bắc, nhưng do thiếu hụt nguồn bùn cát nên sự bồi đắp không cân bằng, bờ biến phía bắc cửa Đại càng lúc càng xói lở.
Tác giả: Lê Xuân Hoàng, Lê Hoài Nam*
Mã số: B2018-270 | Trang: 36-40 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFBài báo đề cập đến các vấn đề cơ bản của robot Delta như mô hình hóa bài toán, bài toán động học, động lực học. Bên cạnh đó, bài báo còn phân loại chi tiết vùng làm việc cũng như xác định được khối cầu nội tiếp bên trong vùng làm việc. Các công thức được đưa ra như một tham chiếu cho việc thiết kế. Kết quả cho thấy có bốn vùng làm việc phù hợp với thực tiễn thiết kế. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất hai phương án thiết kế robot Delta dựa theo vùng làm việc cho trước. Phương án thứ nhất thích hợp để thiết kế các robot cỡ nhỏ, còn phương án thứ hai được khuyên dùng để thiết kế các robot cỡ lớn. Phần cuối cùng sẽ là việc ứng dụng các công thức đã được xác lập để thiết kế mô hình robot Delta và chọn ra các kích thước tối ưu.
Tác giả: Trần Đức Học, , Nguyễn Đăng Trình, Huỳnh Ngọc Huệ
Mã số: JST-UD2018-315 | Trang: 41-44 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFXác định tiến độ thi công lắp ghép là một vấn đề quan trọng đối với chủ đầu tư lẫn nhà thầu thi công lắp ghép. Về đặc trưng công trình, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công lắp ghép nên các thuật toán CART (Classification and Regression Trees), ANN (Artificial Neural Networks), SVM (Support Vector Machine) và Ensemble được sử dụng để giải quyết vấn đề này. Trong nghiên cứu này, bốn mô hình đã được xây dựng để dự báo tiến độ thi công lắp ghép. Năm mươi dữ liệu công trình đã được thu thập, phương pháp Cross Validation được áp dụng để kết quả dự báo được khách quan. Với bốn mô hình được xây dựng, mô hình SVM cho kết quả tốt nhất với khả năng khái quá hóa và hội tụ để xác định tiến độ thi công lắp ghép.
Tác giả: , , , Phạm Trường Hiếu
Mã số: B2018-210 | Trang: 45-49 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFTăng cường khả năng chịu uốn của dầm BTCT bằng phương pháp dán gần bề mặt (NSM) vật liệu FRP giải quyết được các vấn đề tồn tại của phương pháp dán ngoài (EB) do vật liệu FRP được bảo vệ tốt hơn đối với các tác động từ môi trường bên ngoài. Bài báo trình bày kết quả phân tích so sánh giữa hai hướng dẫn thiết kế tăng cường sức kháng uốn của dầm bê tông cốt thép sử dụng vật liệu FRP dán gần bề mặt ACI (Mỹ) [3] và ISIS (Canada) [13]. Kết quả phân tích cho thấy, hướng dẫn của ACI [3] cho sức kháng uốn sau khi tăng cường cao hơn khi tính theo ISIS [13] khoảng 31,1% đến 42,6%. Ngoài ra, khi so sánh hiệu quả kinh tế của hai phương pháp tăng cường dán ngoài và dán gần bề mặt, theo ACI [3], phương pháp dán gần bề mặt có chi phí thấp hơn khoảng 13,7% đến 58,2% so với phương pháp dán ngoài với sức kháng uốn tương đương.
Tác giả: ,
Mã số: B2018-214 | Trang: 50-53 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFLoRa (Long Range) là một chuẩn không dây mới trong những năm gần đây, được thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN), chuyên để kết nối các thiết bị với băng thông thấp, tập trung vào hiệu quả về vùng phủ và điện năng. Những đặc điểm này của LoRa rất có tiềm năng cho số lượng lớn các ứng dụng Internet of Things (IoT) hiện nay, đặc biệt rất phù hợp cho các ứng dụng IoT tầm xa. Đã có nhiều bài báo thực hiện mô phỏng phân tích giao thức truyền không dây tầm xa LoRa, trong khi đó việc đánh giá triển khai ứng dụng cụ thể vẫn còn nhận được ít sự chú ý. Trong bài báo này, chúng tôi thực hiện thiết lập thông số LoRa ứng với các khoảng cách khác nhau trong mô hình IoT sử dụng mạng không dây LoRa, qua đó đánh giá được khả năng hoạt động thực tế cho mạng LoRa cho ứng dụng IoT tầm xa.
Tác giả: , , Nguyễn Phùng Quang
Mã số: B2018-173 | Trang: 54-58 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFBài báo trình bày tổng quan về hỗn loạn - trạng thái tồn tại trong các hệ phi tuyến, thường được gọi bằng thuật ngữ ‘chaos’. Hệ thống chaos vẫn tuân theo các định luật, nhưng khó đoán trước do tính nhạy cảm với các điều kiện ban đầu. Nghiên cứu dẫn dắt tìm hiểu về hành vi hỗn loạn đã được các nhà khoa học khám phá trong các hệ truyền động điện. Từ đó đưa ra một ví dụ cụ thể về đối tượng động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc để tiến hành phân tích và mô phỏng, phát hiện ra hiện tượng hỗn loạn trong đối tượng thông qua đáp ứng thời gian, biểu đồ pha và số mũ Lyapunov. Từ đó rút ra nhận định tham số đối tượng IM thay đổi (có thể là điện trở; điện cảm; điện cảm tản hai phía rotor, stator; hỗ cảm; …) làm ảnh hưởng đến chất lượng điều khiển và có thể khiến hệ thống rơi vào vùng làm việc hỗn loạn.
Tác giả: , ,
Mã số: B2018-262 | Trang: 59-63 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFĐộng cơ từ trở là động cơ có nhiều ưu điểm nổi bât, dần trở thành sự lựa chọn trong các hệ thống truyền động tốc độ cao. Chi phí chế tạo thấp do động cơ từ trở có cấu trúc đơn giản, rotor không có dây quấn và không có nam châm vĩnh cửu,… là yếu tố quan trọng được ưu tiên so với các loại động cơ khác. Vì vậy, động cơ từ trở đòi hỏi một quy trình thiết kế đầy đủ nhằm đáp ứng được yêu cầu chế tạo. Một quy trình thiết kế cho loại động cơ này được trình bày chi tiết trong bài báo. Các thông số thiết kế cho động cơ từ trở loại 6/4 theo quy trình đã được kiểm chứng, đánh giá dựa trên mô phỏng cấu trúc động cơ và phân tích bằng phương pháp phần tử hữu hạn.
Tác giả: Nguyễn Quang Ninh, Võ Thanh Hải,
Mã số: JST-UD2018-319 | Trang: 64-67 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFBài báo trình bày một giải pháp tính toán trào lưu công suất trong lưới điện Microgrids 3 pha cân bằng. Trong nghiên cứu này, các tác giả giả định các nguồn phát trong lưới có sử dụng các inverter với các luật điều khiển công suất phát được định trước có sử dụng các hệ số điều khiển và các tham chiếu tần số, điện áp danh định ban đầu. Một khảo sát sự ảnh hưởng của các thông số điều khiển inverter khi chúng có biến động nhỏ về giá trị tới trào lưu công suất trong lưới điện được thực hiện. Lưới điện microgrids được giả định là lưới điện 3 pha cân bằng, vận hành độc lập như các lưới điện phân tán thông thường trong thực tế. Các kết quả chỉ ra rằng khi có sự thay đổi của các thông số điều khiển này, tổn thất công suất trong lưới điện có sự biến động. Điều này gợi mở một hướng nghiên cứu mới trong điểu khiển vận hành tối ưu hóa lưới Microgrids thông qua các thông số điều khiển này.
Tác giả:
Mã số: B2018-198 | Trang: 68-72 của 11(132).2018, Quyển 1 |
Tóm tắt |
PDFKĩ thuật phân tích dữ liệu theo phương pháp truyền thống đã không đáp ứng được yêu cầu sự phát triển của lưới điện hiện đại, từ năm 2012 đã có một số nghiên cứu về dữ liệu lớn trong lưới điện thông minh với những kết quả ban đầu thuận lợi. Bài báo phân tích và ứng dụng dữ liệu lớn trong lưới điện thông minh bao gồm: khái niệm cơ bản, nguồn sinh ra dữ liệu trong hệ thống điện, các đặc trưng và đánh giá nghiên cứu về dữ liệu lớn. Bên cạnh đó đưa ra kiến trúc tổng thể và các kĩ thuật liên quan của dữ liệu lớn trong lưới điện thông minh. Phần cuối đưa ra mô hình ứng dụng kĩ thuật dữ liệu lớn trong lưới điện phân phối với việc chẩn đoán trạng thái hoạt động của các thiết bị; đánh giá đường dây cấp điện; phân tích đặc điểm và hành vi của khách hàng và dự báo phụ tải.